DL-6CHZ-9 sử dụng hệ thống sưởi bằng điện, có 16 lớp pallet tròn 90cm, sấy quay, điều khiển nhiệt độ thông minh, diện tích sấy khoảng 9m², công suất 27-36 kg mỗi mẻ.
DL-6CHZ-5 sử dụng điện đốt nóng, bên ngoài là sơn nướng, bên trong là khay inox, diện tích sấy 5m2, công suất 15-25kg một mẻ.
DL-6CRT-65T có thể chế biến hầu hết các loại chè, loại thau, phần tiếp xúc với chè được làm bằng thép không gỉ, đường kính trống 65cm, cao 48cm, năng suất mỗi mẻ khoảng 60kg.
Máy tách sàng rung tròn chủ yếu để phân loại các kích thước khác nhau của bụi / bột / mảnh chè, được sử dụng cho chè CTC hoặc lá chè nghiền khác, Tùy chọn các sàng khác nhau để thu được các kích thước khác nhau của chè.
100kg lá tươi xử lý 25kg thành phẩm trà ô long trong 12 giờ, Trang này giới thiệu cho bạn trọn bộ thiết bị sản xuất và phương pháp sử dụng trà xanh.
Máy xay đá matcha được làm bằng đá granit được cắt thành một mảnh. Sau quá trình xay ban đầu, không có bột đá hay xỉ bị mất đi trong quá trình sử dụng, đảm bảo độ sạch và an toàn của trà matcha.
Chức năng chính của lồng nướng trống tre dùng điện là thay thế lồng nướng các bon, giúp việc sấy chè được chính xác và điều khiển hơn.
10kg lá tươi xử lý 2,5kg chè xanh thành phẩm trong 1 giờ, trang này giới thiệu cho bạn trọn bộ thiết bị sản xuất và phương pháp sử dụng chè xanh.
Quy trình sản xuất chè Pu-erh thô là hái, làm héo, cố định, cán, phơi nắng, tạo hình, sấy khô và đóng gói. Trà Pu-erh được làm khô bằng cách sấy khô. , và cố định chè puer cũng là quá trình quan trọng của chè thô. Sản phẩm trà ban đầu là trà được phơi nắng, sau đó được tạo hình và sấy khô để tạo thành trà thành phẩm.
Tính độc đáo của chè Pu-erh, thứ nhất là những thuận lợi khách quan: Điều kiện khí hậu độc đáo của Vân Nam; thứ hai là công nghệ chế biến chè nguyên liệu Pu-erh, công nghệ mang tính chủ quan hơn so với các điều kiện khác.
Các bước chế biến chè nguyên liệu Pù "er"
Trà lá to Vân Nam lá tươi - vò - sửa - cán - sấy - hấp - sấy.
Hái: Hái một chồi và hai lá bằng tay.
Làm khô héo: Làm mát ở nơi thoáng và khô không có ánh nắng trực tiếp với độ ẩm 30%, đặt phía trên các pallet tre. Thời gian phụ thuộc vào độ ẩm của lá tươi và nhiệt độ, độ ẩm lúc đó.
Tea Fixation: Khử mùi cỏ, làm bay hơi một phần nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cán, tạo hình sau khi chiên.
Nhào trộn: Có máy nhào và nhào bằng tay. Vách tế bào chè bị phá vỡ, do đó nước chè dễ dàng hòa tan trong nước chè trong quá trình pha, và tỷ lệ chiết xuất được cải thiện. Pha trà thành từng que.
Phơi nắng: Các lá chè được cuộn lại được phơi khô tự nhiên dưới ánh nắng mặt trời để giữ lại các chất hữu cơ và hoạt chất trong lá chè ở mức độ cao nhất. Có thể dễ dàng giữ được hương vị nguyên bản cần thiết của lá trà sau khi sấy khô.
Tea cake/brick Shaping: Hấp chín lá trà khô bằng hơi nước rồi ép thành các khuôn khác nhau. Chiết xuất mùi thơm và làm cho pectin trong trà tràn qua biểu bì, có lợi cho quá trình ép, tạo khuôn và có mùi thơm đặc trưng khác với trà rời.
Làm khô: Kiểm soát hàm lượng nước dưới hàm lượng nước có thể được lưu trữ an toàn. Nói chung, hàm lượng nước của chè Pu "er được yêu cầu dưới 10%.